Chi phí sử dụng vốn bình quân là một trong những khoản phí quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào đầu tư. Nhất là việc đầu tư tài chính hiện nay. Hãy cùng tìm hiểu xem chi phí vốn bình quân là gì cũng như công thức tính WACC ngay sau đây nhé!
Định nghĩa
Chi phí sử dụng vốn bình quân với nghĩa tiếng Anh là Weighted Average Cost of Capital, qua đó mà thuật ngữ này thường được viết tắt là WACC. Chi phí sử dụng vốn bình quân được xem như một khoản chi phí sử dụng vốn được các doanh nghiệp tính toán dựa trên tỷ trọng của các loại vốn đã sử dụng.
Nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp sẽ bao gồm: cổ phần thường, trái phiếu, nợ vay, cổ phần ưu đãi,…
>>> Sao Chép Giao Dịch Ngoại Hối Cho Nhà Đầu Tư Việt Nam
Ý nghĩa
Thông thường thì trên thực tế của hoạt động kinh doanh, để có thể đáp ứng các nhu cầu vốn của doanh nghiệp cho các quá trình đầu tư, họ phải huy động sử dụng rất nhiều nguồn tài trợ khác nhau cũng như mỗi nguồn tài trợ sẽ có các khoản chi phí sử dụng vốn thường không giống nhau.
Do vậy, việc xác định chi phí sử dụng vốn bình quân để có thể đưa ra các quyết định tài chính sao cho hiệu quả và phù hợp.
>>> Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Ichimoku Đơn Giản, Dễ Hiểu Nhất
Công thức xác định
Khác với công thức Kelly, WACC sẽ được tính dựa trên nhiều yếu tố về vốn như chi phí sử dụng vốn, tỷ trọng, nguồn tài trợ…Ta có thể suy ra công thức tính WACC sau đây:
Chú ý
Hãy lưu ý rằng, khi tính toán khoản chi phí sử dụng vốn bình quân này thì chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp đối với từng nguồn tài trợ riêng biệt được đưa vào để tính toán phải là khoản chi phí sử dụng vốn sau thuế của doanh nghiệp.
Ngoài ra cơ cấu của nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng là phần cơ cấu nguồn vốn tối ưu nhất, và nó thường được xác định dựa trên giá thị trường của công ty.
Để đơn giản, các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các cơ cấu nguồn vốn tính theo giá trị sổ sách trong điều kiện nếu giá trị sổ sách của doanh nghiệp cũng gần đúng so với giá trị thị trường hiện nay.
>>> TRADER NÊN TRÁNH XA CÁC SÀN FOREX BỊ BẮT VÌ HOẠT ĐỘNG CHUI
Ví dụ
Ví dụ sau đây nói về công ty cổ phần hiện đang có tổng số vốn là 8.000 triệu đồng. Khoản vốn này được hình thành từ các nguồn tài trợ sau:
STT | Nguồn vốn | Giá trị | Tỷ trọng (%) |
1 | Vốn vay | 3.600 | 45 |
2 | Cổ phần ưu đãi | 160 | 2 |
3 | Vốn chủ sở hữu | 4.240 | 53 |
Tổng cộng | 8.000 | 100 |
Lưu ý, kết cấu nguồn vốn ở bảng trên được xem là tối ưu.
Trong năm tiếp theo, công ty dự kiến sẽ huy động vốn khoảng 2.000 triệu đồng cho việc đầu tư cũng như việc huy động vốn, được thực hiện trên kết cấu nguồn vốn tối ưu như trong bảng trên. Thông qua đó mà công ty cũng dự kiến số lợi nhuận để tái đầu tư sẽ là 1.060 triệu đồng.
Nếu tính toán, ta phải biết chi phí sử dụng vốn vay trước thuế của công ty này là 10%/năm, chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi sẽ là 10,3%/năm và chi phí sử dụng lợi nhuận mà nó để lại là 13,4%.
>>> Mô Hình Nến Spinning Top Con Xoay Là Gì?
Áp dụng công thức, ta sẽ tính được chi phí sử dụng vốn bình quân cho đầu tư của công ty:
– Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế: 10% x (1 – 25%) = 7,5%
– Chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty này sẽ được tính:
WACC = (45% x 7,5%) + (2% x 10,3%) +(53% x 13,4%) = 10,55%
Nhìn chung, chi phí sử dụng vốn bình quân của các công ty, doanh nghiệp hiện nay rất được chú trọng và nhiều người quan tâm. Thông qua việc sử dụng khoản chi phí này, các doanh nghiệp cũng mang về cho mình rất nhiều danh tiếng cũng như lợi nhuận đáng kể nếu có một chiến lược đầu tư giao dịch hoàn hảo.